Văn Minh Ai Cập Cổ Đại Về Chữ Viết

Văn Minh Ai Cập Cổ Đại Về Chữ Viết

Bảng chữ cái Hy Lạp cổ đại và chữ viết được mô phỏng dựa trên những thứ được tạo ra bởi Người Phoenicia. Những người này, ban đầu đến từ Trung Đông, là những nhà hàng hải vĩ đại, những người đã thành lập các nhà máy hoặc thuộc địa thương mại trên khắp Địa Trung Hải đến cùng bán đảo Iberia.

Bảng chữ cái Hy Lạp cổ đại và chữ viết được mô phỏng dựa trên những thứ được tạo ra bởi Người Phoenicia. Những người này, ban đầu đến từ Trung Đông, là những nhà hàng hải vĩ đại, những người đã thành lập các nhà máy hoặc thuộc địa thương mại trên khắp Địa Trung Hải đến cùng bán đảo Iberia.

Nghệ thuật thời kỳ Ai Cập tiền triều đại (năm 6000–3000 TCN)

Ai Cập tiền triều đại, tương ứng với thời kỳ đồ đá mới của Ai Cập thời tiền sử, kéo dài từ khoảng năm 6000 TCN đến đầu Thời kỳ Sơ triều đại, khoảng năm 3100 TCN.

Việc sa mạc tiếp tục mở rộng đã buộc những tổ tiên đầu tiên của người Ai Cập phải định cư quanh sông Nin và áp dụng lối sống ít di chuyển hơn trong thời đại đồ đá mới. Giai đoạn từ năm 9000 đến 6000 TCN đã để lại rất ít bằng chứng khảo cổ học, nhưng vào khoảng năm 6000 TCN, các khu định cư thời đại đồ đá mới bắt đầu xuất hiện trên khắp đất nước Ai Cập. Các nghiên cứu dựa trên dữ liệu hình thái học,[2] di truyền học[3] và khảo cổ học[4] đã cho rằng những khu định cư này là do những người di cư từ khu vực Lưỡi liềm Màu mỡ trở về trong cuộc Cách mạng đồ đá mới, mang lại nền nông nghiệp cho khu vực.[5]

Từ khoảng năm 5000 đến 4200 TCN, nền văn hóa Merimde, thứ chỉ được biết đến từ một khu định cư lớn ở rìa đồng bằng sông Nin phía Tây, đã phát triển mạnh mẽ ở Hạ Ai Cập. Nền văn hóa này có mối liên hệ chặt chẽ với nền văn hóa Faiyum A cũng như là Levant. Mọi người sống trong những túp lều nhỏ, sản xuất đồ gốm đơn giản không trang trí và có công cụ bằng đá. Họ nuôi gia súc, cừu, dê và lợn và trồng lúa mì, lúa miến và lúa mạch. Người Merimde chôn người chết trong khu định cư và tạo ra các bức tượng nhỏ bằng đất sét.[6] Chiếc đầu có kích thước như người thật bằng đất sét đầu tiên của Ai Cập đến từ Merimde.[7]

Văn hóa Badaria kéo dài từ khoảng năm 4400 đến 4000 TCN[8] được đặt tên theo di chỉ Badari gần Der Tasa. Nó theo sau nền văn hóa Tasia (khoảng năm 4500 TCN) nhưng giống nhau đến mức nhiều người coi chúng là một giai đoạn kéo dài liên tục. Nền văn hóa Badaria tiếp tục sản xuất đồ gốm sứ đen (mặc dù đã được cải thiện nhiều về chất lượng) và được ấn định niên đại theo trình tự số 21–29.[9] Sự khác biệt chính ngăn chặn các học giả khỏi việc sáp nhập hai giai đoạn lại làm một là việc các di chỉ Badaria ngoài đá ra còn sử dụng thêm cả đồng và do đó thuộc thời đại Đồ đồng đá, trong khi đó các di chỉ Tasia thời đại đồ đá mới vẫn được coi là thời đại đồ đá.[9]

Mai táng thời kỳ Badaria. 4500–3850 TCN

Bức tượng nhỏ của một người phụ nữ; 4400–4000  TCN; xương cá sấu; chiều cao: 8,7 cm;

Chuỗi hạt; 4400–3800 TCN; hạt được làm từ xương,

và vỏ sò; chiều dài: 15 cm; Bảo Tàng Nghệ Thuật Metropolitan

Bình hoa theo hình con hà mã, thời kỳ Tiền Triều Đại sớm, Badaria. Thiên niên kỷ thứ 5 TCN

Hill, Marsha (2007). Gifts for the gods: images from Egyptian temples. New York: The Metropolitan Museum of Art. ISBN 9781588392312.

Giải Lịch sử lớp 10 Bài 15: Một số thành tựu của văn minh Đại Việt

Câu hỏi trang 106 Lịch sử 10: Đọc thông tin, hãy nêu những thành tựu tiêu biểu về văn học và chữ viết của nền văn minh Đại Việt.

- Trên cơ sở tiếp thu chữ Hán, người Việt đã sáng tạo ra chữ Nôm.

- Đến thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ ra đời trên cơ sở việc sử dụng chữ La-tinh để ghi âm tiếng Việt.

- Văn học chữ Hán phát triển mạnh, đạt nhiều thành tựu rực rỡ.

+ Nội dung: ca ngợi truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc.

+ Một số tác phẩm tiêu biểu là: Chiếu dời đô, Nam quốc sơn hà…

- Văn học chữ Nôm xuất hiện từ khoảng thế kỉ XIII và phát triển mạnh từ thế kỉ XV, đặc biệt là trong các thế kỉ XVI-XIX.

+ Nội dung: ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước, con người, phê phán một bộ phận quan lại cường hào và phản ảnh những bất công trong xã hội, đề cao vẻ đẹp con người...

+ Tiêu biểu: Truyện Kiều của Nguyễn Du,…

- Văn học dân gian tiếp tục duy trì và phát triển mạnh trong các thể kỉ XVI - XVIII.

+ Nội dung: phản ảnh tâm tư, tình cảm con người, tình yêu quê hương, đất nước

+ Nhiều thể loại phong phú, như thơ ca, tục ngữ, hỏ vẻ, hát, truyện cổ tích,...

Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 99 Lịch sử 10 Chùa Một Cột có tên ban đầu là Liên Hoa Đài (Đài hoa sen), nằm trong quần thể chùa Diên Hựu được vua Lí Thái Tông

Câu hỏi trang 100 Lịch sử 10 Đọc thông tin và quan sát Sơ đồ 15, hãy nêu những thành tựu tiêu biểu về chính trị của nền văn minh Đại Việt.

Câu hỏi trang 101 Lịch sử 10 Đọc thông tin, tư liệu, hãy nêu và phân tích vai trò của luật pháp đối với sự phát triển của nền văn minh Đại Việt.

Câu hỏi trang 102 Lịch sử 10 Đọc thông tin và tư liệu, hãy Nêu những thành tựu tiêu biểu về nông nghiệp của nền văn minh Đại Việt.

Câu hỏi trang 102 Lịch sử 10 Đọc thông tin và quan sát Hình 15.2 hãy nêu những thành tựu tiêu biểu của thủ công nghiệp Đại Việt.

Câu hỏi trang 103 Lịch sử 10 Đọc thông tin và quan sát Hình 15.3 hãy:Nêu những thành tựu tiêu biểu của thương nghiệp Đại Việt.

Câu hỏi trang 104 Lịch sử 10 Đọc thông tin và quan sát Hình 15.4 hãy nêu những thành tựu tiêu biểu về tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng của văn minh Đại Việt.

Câu hỏi trang 105 Lịch sử 10 Đọc thông tin, tư liệu và quan sát Hình 15.5 hãy:

Câu hỏi trang 106 Lịch sử 10 Đọc thông tin, hãy nêu những thành tựu tiêu biểu về văn học và chữ viết của nền văn minh Đại Việt.

Câu hỏi trang 106 Lịch sử 10 Đọc thông tin trong Bảng 15 hãy nêu thành tựu tiêu biểu về khoa học, kĩ thuật của nền văn minh Đại Việt.

Câu hỏi trang 108 Lịch sử 10 Đọc thông tin và quan sát Hình 15.7 hãy:

Câu hỏi trang 109 Lịch sử 10 Đọc thông tin và quan sát Hình 15.8 hãy nhận xét về ưu điểm, hạn chế và phân tích ý nghĩa của nền văn minh Đại Việt.

Luyện tập 1 trang 109 Lịch sử 10 Vẽ sơ đồ tư duy khái quát những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế,

Luyện tập 2 trang 109 Lịch sử 10 Kể tên những thành tựu của nền văn minh Đại Việt còn lưu giữ, tồn tại đến ngày nay mà em biết. Hãy nêu giá trị của các thành tựu đó.

Vận dụng 3 trang 109 Lịch sử 10 Hãy giới thiệu với du khách về một thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt.

Vận dụng 4 trang 109 Lịch sử 10 Sưu tầm tư liệu về một thành tựu của nền văn minh Đại Việt để thuyết trình với thầy cô và bạn học.

Những đổi mới của Hy Lạp đối với bảng chữ cái Phoenicia

Do đó, khi người Hy Lạp áp dụng bảng chữ cái Phoenicia vào khoảng năm 1100 trước Công nguyên, họ đã kết hợp nó với các kỹ thuật viết của riêng mình. Bằng cách này, họ đã hiện đại hóa nó và làm cho nó trở nên hoàn thiện và đầy đủ chức năng hơn. Trong số những đóng góp của ông, nổi bật sau đây.

Sự đổi mới chính do Hellenes mang lại là giới thiệu các nguyên âm, không tồn tại bằng văn bản Phoenicia. Để đại diện cho họ, đừng nghĩ rằng họ đã nỗ lực trí tưởng tượng. Họ giới hạn bản thân trong việc sử dụng một số ký hiệu của mô hình Phoenicia mà họ không cần cho ngôn ngữ của họ và họ biến chúng thành cách viết của các nguyên âm. Các nguyên âm đầu tiên là alpha, epsilon, số ít, omicron e ipsilon.

Tuy nhiên, đóng góp này đã là nền tảng cho lịch sử Nhân loại. Trên thực tế, tất cả các bảng chữ cái sau này bao gồm các dấu hiệu nguyên âm đều dựa trên tiếng Hy Lạp.