Trần Bảo Sơn Và Vợ Mới

Trần Bảo Sơn Và Vợ Mới

Người bảo lãnh cần:-    Copy giấy chứng sinh-    Copy hộ chiếu, thẻ xanh hoặc bằng quốc tịch. -    Hình thẻ (5x5cm).-    Giấy tờ chứng minh thu nhập (hồ sơ khai thuế, xác nhận việc làm,…)Người được bảo lãnh cần:-    Bản sao khai sinh, hộ chiếu, hộ khẩu-    Hình thẻ (5x5cm)-    Lý lịch tư pháp-    Bằng chứng hôn nhân-    Hôn thú của hai vợ chồng. -    Giấy ly hôn ở cuộc hôn nhân trước( nếu có ).Và còn tuỳ thuộc vào từng trường hợp mà sẽ cần thêm những giấy tờ cụ thể khác.

Người bảo lãnh cần:-    Copy giấy chứng sinh-    Copy hộ chiếu, thẻ xanh hoặc bằng quốc tịch. -    Hình thẻ (5x5cm).-    Giấy tờ chứng minh thu nhập (hồ sơ khai thuế, xác nhận việc làm,…)Người được bảo lãnh cần:-    Bản sao khai sinh, hộ chiếu, hộ khẩu-    Hình thẻ (5x5cm)-    Lý lịch tư pháp-    Bằng chứng hôn nhân-    Hôn thú của hai vợ chồng. -    Giấy ly hôn ở cuộc hôn nhân trước( nếu có ).Và còn tuỳ thuộc vào từng trường hợp mà sẽ cần thêm những giấy tờ cụ thể khác.

Một số câu hỏi thường gặp khi bảo lãnh vợ, chồng qua Mỹ định cư

Không phải tất cả mọi công dân đều hiểu rõ về quy trình bảo lãnh người thân đến Mỹ. Chính vì thế, Visata đã tổng hợp những câu hỏi được gửi đến hộp thư của chúng tôi nhiều nhất:

Bảo lãnh vợ định cư Mỹ diện Visa CR1

Visa CR1 là thị thực dành cho những công dân Mỹ bảo lãnh vợ/chồng của mình đã kết hôn dưới 2 năm sang Mỹ nhận thẻ xanh có điều kiện 2 năm. Tại Hoa Kỳ, người được bảo lãnh và người bảo lãnh phải nộp đơn xin xóa điều kiện thẻ xanh Mỹ 2 năm. Sau đó, người được bảo lãnh sẽ nhận được thẻ thường trú 10 năm (thẻ xanh vĩnh viễn).

Bảo lãnh định cư Mỹ diện vợ chồng CR1 hoặc IR1 có con đi kèm có được không?

Theo quy định từ chính phủ Hoa Kỳ nếu bạn muốn bảo lãnh vợ chồng theo diện CR1 và IR1 thì bạn không thể cho phép con đi kèm trong hồ sơ. Vì thế, hãy mở riêng cho con để đảm bảo gia đình có thể đoàn tụ trong thời gian sớm nhất.

Trường hợp con ruột dưới 21 tuổi thì bạn có thể làm hồ sơ IR2 còn nếu là con riêng thì hãy xin visa theo diện CR2. Thời gian xét duyệt hồ sơ bảo lãnh cũng sẽ kéo dài từ 12 đến 18 tháng.

Điều kiện để bảo lãnh định cư Mỹ diện vợ chồng

Nếu muốn bảo lãnh vợ, chồng định cư Mỹ thì người bảo lãnh cần đạt những yêu cầu sau đây:

Người bảo lãnh phải đảm bảo từ 18 tuổi trở lên. Là công dân của Mỹ hoặc thường trú nhân Mỹ.

Được chứng nhận có hôn nhân hợp pháp.

Chứng minh được yêu cầu thu nhập phù hợp với tiểu bang, số người trong gia đình và số người được bảo lãnh. Tuy nhiên, chính phủ Mỹ cũng nới lỏng và cho phép người bảo lãnh sử dụng tài sản như đất đai, nhà cửa, chứng khoán hay người đồng bảo trợ khi không đáp ứng được nhu cầu thu nhập.

Nếu diện F2A chuyển sang các diện CR1 và IR1 thì quá trình bảo lãnh có nhanh hơn không?

Trong quá trình đương đơn mở hồ sơ F2A, nếu bạn đậu quốc tịch Mỹ thì hồ sơ sẽ được chuyển sang diện khác. Tùy thuộc vào thời gian kết hôn để xác định diện bảo lãnh là IR1 hay CR1. Bảo lãnh theo diện này cũng sẽ rút ngắn thời gian bảo lãnh hơn diện F2A.

Nếu bạn quan tâm thêm những vấn đề xoay quanh xin visa Mỹ có thể tham khảo một số bài viết dưới đây:

Bảo lãnh định cư Mỹ diện vợ chồng nếu bạn nắm được quy trình và thủ tục thì quá trình thực hiện không quá khó. Tuy nhiên, để đảm bảo việc bảo lãnh được thực hiện nhanh chóng thì bạn cần tìm hiểu điều kiện và bổ sung hồ sơ, giấy tờ cần thiết. Đừng quên, liên hệ Visata nếu bạn đang gặp khó khăn khi làm hồ sơ bảo lãnh theo diện vợ, chồng nhé!

Nhập cư vào các nước phát triển trở thành mơ ước của rất nhiều công dân Việt. Một trong những quốc gia có tỉ lệ nhập cư cao nhất chính là Mỹ. Những năm gần đây, người Việt Nam đến Mỹ định cư và làm việc ngày càng tăng lên thông qua các diện khác nhau, trong đó không thể không kể đến là diện bảo lãnh người thân.

Không chỉ có bảo lãnh bố mẹ, vợ chồng, con cái mà bạn còn có thể bảo lãnh những đối tượng đặc biệt khác như con riêng của vợ sang Mỹ.Thủ tục bảo lãnh con riêng của vợ sang Mỹ như thế nào? Làm sao để thực hiện quy trình này một cách thuận tiện và nhanh chóng. Tất cả những vấn đề này sẽ được chia sẻ trong bài viết dưới đây.

Mỹ có rất nhiều quy định nghiêm ngặt trong vấn đề nhập cảnh, nhất là việc bảo lãnh người thân sang Mỹ. Điều này nhằm hạn chế tối đa những mong muốn không đáng có với xã hội Hoa Kỳ. Chính bởi yếu tố nghiêm ngặt trong luật pháp nên bạn không thể tùy tiện bảo lãnh con riêng của vợ sang Mỹ. Muốn được thông qua quy trình này, trước tiên bạn cần đảm bảo một số điều kiện dưới đây:

→ Vào thời điểm bảo lãnh, bố mẹ ruột của người con riêng kết hôn với bố mẹ kế của họ, người con riêng đó phải dưới 18 tuổi và còn độc thân;

→ Khi đến phỏng vấn xét duyệt bảo lãnh, nếu con riêng của vợ dưới 16 tuổi thì cần có xác nhận cho phép bằng văn bản của bố/ mẹ ruột về vấn đề cho con ruột của họ cùng xuất cảnh với bố/ mẹ kế.

→ Người con riêng của vợ không nằm trong các trường hợp bị cấm nhập cảnh vào nước Mỹ như mắc bệnh dịch hay vi phạm pháp luật,…

→ Người bảo lãnh con riêng của vợ sang Mỹ phải có thu nhập cao, tài chính tốt hơn so với thu nhập yêu cầu trong bảng hướng dẫn tài chính di dân theo quy định của Sở Di trú Mỹ đặt ra. Nếu người bảo lãnh không đủ tài chính thì phải có người đồng bảo trợ. Người này cũng phải đáp ứng đủ điều kiện với mức thu nhập tối thiểu mà chính phủ Mỹ quy định.

Bảo lãnh con riêng của vợ sang Mỹ không còn là thủ tục mới lạ trong những năm gần đây. (Ảnh: Internet)

Thực hiện thủ tục bảo lãnh con riêng của vợ sang Mỹ, bạn cần thực hiện 3 giai đoạn sau:

❖ Giai đoạn 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp các giấy tờ này tại Sở Di trú Mỹ (USCIS)

❖ Giai đoạn 2: Hồ sơ được xử lý tại Trung tâm thị thực quốc gia (NVC)

❖ Giai đoạn 3: Lãnh sự Mỹ tại Việt Nam sẽ thực hiện các thủ tục còn lại và phỏng vấn để thông qua.

Công dân Hoa Kỳ và thường trú nhân ở Mỹ (tức là người đã có thẻ xanh) có thể thực hiện quy trình bảo lãnh con riêng của vợ sang Mỹ. Các diện bảo lãnh phổ biến gồm có:

❖ Diện F2A: Thường trú nhân bảo lãnh vợ hoặc chồng và con dưới 21 tuổi còn độc thân.

❖ Diện F2B: Thường trú nhân bảo lãnh cho con chưa có gia đình trên 21 tuổi.

Bảo lãnh con riêng của vợ sang Mỹ có thủ tục tương đối phức tạp. Để thực hiện quy trình này, đương đơn cần am hiểu các thông tin về thị thực định cư Mỹ. Vietnam Booking sẽ hướng dẫn bạn cách làm thủ tục bảo lãnh con riêng của vợ đi Mỹ chi tiết nhất.

Theo quy định của Luật Di trú Mỹ, đương đơn có thể bảo lãnh con riêng của vợ sang Hoa Kỳ theo diện bảo lãnh thân nhân F2A. Với diện này, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

➢ Mẫu đơn xin bảo lãnh con riêng của vợ sang Mỹ theo mẫu I-130.

➢ Photo hai mặt thẻ xanh của người bảo lãnh. Thẻ xanh yêu cầu phải còn giá trị, nếu người bảo lãnh đã đổi tên thì phải có giấy tờ xác nhận đổi tên hợp pháp.

➢ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân như giấy đăng ký kết hôn, giấy ly hôn hoặc giấy chứng tử vợ/ chồng của đương đơn đã mất. Ngoài ra, nếu con riêng của vợ đi kèm thì cần chuẩn bị thêm các giấy tờ này mới được Sở Di trú xác nhận:

➢ Giấy khai sinh của người nộp đơn và của con riêng vợ

➢ Một ảnh chụp hộ chiếu trên phông nền trắng, còn thời hạn không quá 6 tháng.

➢ Các giấy tờ khác chứng minh về mối quan hệ của hai bên như ảnh, video, thư từ hay email qua lại.

*Lưu ý: Các loại giấy tờ trên bắt buộc phải được dịch sang tiếng Anh. Có ghi rõ họ tên, địa chỉ của người phiên dịch. Bản thân người phiên dịch hoặc công ty dịch thuật phải xác nhận đã dịch đúng với bản chính của đương đơn.

Mẫu đơn I-130 bảo lãnh người thân sang Mỹ. (Ảnh: Internet)

Đơn I-130 là tờ khai xin visa định cư Mỹ theo diện bảo lãnh người thân. Mẫu đơn này sau khi điền đầy đủ và chuẩn xác các thông tin sẽ được nộp cho Sở Di trú Mỹ để xem xét bạn có được quyền bảo lãnh con riêng của vợ sang Mỹ hay không.

Tờ đơn I-130 dùng để xin bảo lãnh vợ/ chồng và con riêng của vợ/ chồng sang Mỹ định cư nói riêng và bảo lãnh người thân nói chung. Form này gồm hai loại là Immediate Relative và Family Based Preference. Mỗi loại đơn áp dụng cho một hình thức bảo lãnh khác nhau, tùy vào từng trường hợp cụ thể.

Với mẫu đơn Immediate Relative: Đây là mẫu đơn nhanh nhất trong diện bảo lãnh nhân thân, nó có thể bảo lãnh cho bố/ mẹ, vợ/ chồng hoặc con của công dân Mỹ.

Mẫu đơn Family Based Preference: Đơn này được chia thành 5 ưu tiên khác nhau. Trong đó, ưu tiên loại 1 áp dụng cho trường hợp con chưa đến 21 tuổi, chưa lập gia đình được bảo lãnh sang Mỹ. Loại ưu tiên 2A dành cho các đối tượng vợ, chồng hoặc con chưa đến 21 tuổi của người thường trú. Bên cạnh đó, con trên 21 tuổi và chưa có gia đình của người thường trú sẽ liệt vào nhóm ưu tiên 2B. Loại ưu tiên thứ 3 dành cho những người con đã kết hôn của công dân Mỹ và anh, chị, em của công dân Mỹ sẽ được xét bảo lãnh ở ưu tiên số 5.

Mẫu đơn I-130 chỉ có hiệu lực khi người nộp đơn bảo lãnh này là thường trú nhân hoặc công dân Hoa Kỳ. Chỉ với một trong hai đối tượng này, bạn mới đủ điều kiện bảo lãnh con riêng của vợ sang Mỹ một cách hợp pháp theo luật Di trú Mỹ. Ngoài ra, người nộp đơn bảo lãnh trên muốn được cơ quan thẩm quyền công nhận thì cần nằm trong các trường hợp dưới đây:

➤ Người nộp đơn bảo lãnh phải là người trên 21 tuổi khi làm đơn cho bố mẹ hoặc anh chị em.

➤ Người được bảo lãnh là vợ/ chồng hợp pháp của người bảo lãnh và là công dân Mỹ hoặc thường trú nhân Mỹ.

➤ Là con cái dưới 21 tuổi và chưa lập gia đình (con cái ở đây có thể là con ruột, con nuôi hoặc con riêng của vợ/chồng.

➤ Có thể bảo lãnh cho con cái trên 21 tuổi chưa hoặc đã kết hôn.

Người bảo lãnh con riêng của vợ sang Mỹ phải là công dân Mỹ hoặc thường trú nhân Mỹ. (Ảnh: Internet)

Trên thực tế, phạm vi đối tượng làm thủ tục bảo lãnh người thân sang Mỹ khá rộng. Tuy nhiên, thời gian chờ đợi để hoàn tất quy trình này lại khá lâu. Thông thường, ứng viên sẽ mất ít nhất 01 năm, thậm chí là 10 năm để yêu cầu xác nhận thân nhân với người nộp đơn bảo lãnh. Ngoài ra, làm thủ tục cho thân nhân đi Mỹ định cư không chấp nhận bảo lãnh cho con cái đã có gia đình, và nếu bạn là công dân Mỹ thì sẽ được bảo lãnh cho nhiều đối tượng hơn so với những thường trú nhân ở Mỹ.

Vietnam Booking vừa chia sẻ xong các thông tin về điều kiện và thủ tục bảo lãnh con riêng của vợ sang Mỹ. Hy vọng, qua những nội dung trên, bạn sẽ hiểu hơn về quy trình này và hoàn tất các thủ tục để bảo lãnh người thân nhập cư đi Mỹ một cách suôn sẻ nhất. Nếu vẫn còn băn khoăn về việc bảo lãnh thân nhân sang Hoa Kỳ, bạn hãy nhấc máy lên và gọi đến hotline: 1900 3498 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ từ A-Z. Chúc bạn thành công!

NHẬN TƯ VẤN XIN VISA ĐI MỸ NGAY!

Bạn phải là công dân Mỹ hay có thẻ xanh.

Cả hai người hiện đang độc thân hay đã có án lệnh ly dị của tòa nếu đã kết hôn trước đây. Nếu bạn đã nộp đơn ly dị người phối ngẫu cũ, và đang đợi án lệnh ly dị của tòa, bạn chưa được phép làm giấy bảo lãnh (cũng như chưa được làm giấy hôn thú) với vợ/chồng mới cho tới khi có lệnh ly dị của tòa.

Bạn hội đủ điều kiện tài chánh được ấn định bởi Sở Di Trú.

Nếu tôi chỉ có thẻ xanh, bảo lãnh vợ qua Mỹ sẽ lâu hơn trường hợp người có quốc tịch là mấy năm?

Người có quốc tịch Mỹ bảo lãnh vợ/chồng sẽ được vào Mỹ nhanh hơn trung bình là 4 năm so với người chỉ có thẻ xanh.

Sau 3 năm kết hôn, bạn có thể xin V-visa để đưa vợ/chồng qua Mỹ sớm hơn một chút.

Trên nguyên tắc là từ 6 tháng cho tới 1 năm, nếu làm đúng theo các thủ tục quy định bởi Sở Di Trú và Bộ Ngoại Giao. Nhưng trong thực tế, thời gian chờ đợi bao giờ cũng lâu hơn, trung bình là từ 1 cho tới 2 năm, nhiều truờng hợp kéo dài hơn 2 năm.

Bạn có thể nhờ người đứng bảo trợ tài chánh chung (co-sponsor). Người này không nhất thiết phải là bà con, họ hàng với bạn, nhưng người này sẽ có trách nhiệm tài chánh với người phối ngẫu của bạn đối với chính phủ Mỹ.

Được, nếu các con dưới 21 tuổi và còn độc thân, và nếu vào ngày làm đám cưới, các con riêng của người vợ dưới 18 tuổi.

Khi bạn nộp đơn I-130 để bảo lãnh vợ/chồng, thời gian chờ đợi trung bình là từ 1 tới 2 năm. Trong khi đó, trên thực tế, bảo lãnh fiancée lại được qua Mỹ nhanh hơn, cho nên Quốc Hội Mỹ mới thông qua một đạo luật cho phép người vợ/chồng, trong khi chờ đợi đơn bảo lãnh được cứu xét, có thể nộp đơn xin visa K-3 để qua Mỹ làm việc. Trong trường hợp này, người có visa K-3 sẽ qua Mỹ sớm hơn vài tháng, so với người không nộp đơn xin K-3 visa.

Có K-3 visa thì được qua Mỹ sớm hơn người không có K-3 visa trung bình là 6 tháng. Tuy nhiên, qua Mỹ sớm với K-3 Visa cũng có rất nhiều điều bất lợi, chẳng hạn, nếu qua Mỹ bằng K-3 visa thì không có thẻ xanh ngay. Sau khi tới Mỹ với K-3 visa, bạn phải nộp đơn xin thẻ xanh (đừng quên bạn phải trả lệ phí cho Sở Di Trú là 1.010,00 Mỹ kim để xin thẻ xanh). Đã thế, hai vợ chồng sẽ phải trải qua một cuộc phỏng vấn ở Mỹ, thường là khá gay go. Nếu không xin visa K-3, thì qua Mỹ tuy chậm, nhưng vừa qua là có thẻ xanh 2 năm liền. Nếu bạn phải chờ trên 2 năm, kể từ ngày có hôn thú cho tới khi qua Mỹ lâu hơn 2 năm, bạn sẽ được cấp thẻ xanh 10 năm luôn.

Sở Di Trú sẽ phỏng vấn bạn trước khi cấp thẻ xanh. Chồng bạn cũng sẽ được phỏng vấn cùng lúc, nhưng thường là được phỏng vấn riêng biệt với bạn. Sở Di Trú sẽ hỏi rất nhiều câu hỏi với mục đích tìm hiểu xem hôn nhân của bạn có phải là thậthay không. Bạn nên tham khảo một luật sư chuyên về di trú để chuẩn bị hồ sơ, cũng như chuẩn bị cho bạn buổi phỏng vấn. Sau khi phỏng vấn, bạn phải chờ từ 3 tháng cho tới 2 năm mới có thẻ xanh.

Không. Nếu người phối ngẫu của bạn qua Mỹ một cách hợp lệ, thí dụ, bằng visa du lịch, du học, hay thăm viếng thị trường, rồi bạn làm đám cưới trong nước Mỹ. Trong trường hợp này, bạn có quyền nộp đơn xin bảo trợ vợ/chồng cùng lúc với đơn xin thẻ xanh. Và người phối ngẫu của bạn có quyền được ở lại.

Khi nộp đơn xin thẻ xanh, cùng một lúc, bạn cũng nên xin thêm giấy phép du lịch (I-131, advance parole), cũng như giấy phép làm việc (I-765, employment authorization). Nếu đơn xin được chấp thuận, người phối ngẫu có thể đi nước khác rồi trở lại Mỹ, hay có thể đi làm, trong khi đơn xin thẻ xanh còn đang được cứu xét.

Người phối ngẫu của bạn sẽ được phép ở lại tùy vào nhiều yếu tố, thí dụ, thời gian visa đã hết hạn bao lâu, hoàn cảnh cá nhân của hai người như thế nào. Có thể, Sở Di Trú sẽ cấp thẻ xanh mà không làm khó dễ và bạn chỉ phải đóng tiền phạt là 1.000.00 Mỹ kim. Sở Di Trú cũng có quyền bắt vợ bạn phải trở lại Việt Nam trong khi chờ hồ sơ được cứu xét. Trong trường hợp này, người vợ vẫn có thể xin được ở lại, nếu chứng minh được rằng việc trở về Việt Nam là một extreme hardship. Điều cần lưu ý là Sở Di Trú Hoa Kỳ có định nghĩa rất khắt khe về việc extreme hardship.

Có nhiều trường hợp bạn không thể xin cho người phối ngẫu ở lại Mỹ luôn, bằng cách nộp đơn xin Adjustment of Status, dù bạn có quốc tịch Mỹ và vợ/chồng bạn qua Mỹ hợp pháp. Thí dụ, một người qua Mỹ theo diện fiancée, nhưng lại không kết hôn với người đã bảo lãnh mình, mà kết hôn với một người khác. Một thí dụ khác, một người xin visa qua Mỹ làm việc đã ký hợp đồng hứa là trong thời gian làm việc sẽ không xin Adjustment of Status, thí dụ, làm việc trên tàu cruise ship của Mỹ, rồi khi tàu ghé hải cảng Mỹ, rời tàu rồi kết hôn với một công dân Mỹ. Trong cả hai trường hợp trên, đều không thể xin thẻ xanh ở lại Mỹ bằng cách nộp đơn xin Adjustment of Status. Họ phải về nước của mình và đợi được phỏng vấn theo diện vợ chồng.

Có. Trách nhiệm của bạn chỉ chấm dứt trong những trường hợp sau đây, khingười vợ cũ của bạn:

(3) Không trở thành thường trú nhân Mỹ và đã trở về Việt Nam.

(4) Đã hội đủ 40 quarters theo luật của Social Security.

Nếu bạn đã nhờ những người joint sponsor, cùng bảo trợ cho người phối ngẫu của bạn, họ cũng bị ràng buộc trách nhiệm cho đến khi một trong những truờng hợp trên xảy ra. Tuy nhiên, khi người bảo trợ qua đời, họ cũng hết luôn trách nhiệm đối với chính quyền liên bang về người mà họ đã bảo lãnh.